Tiếng trung giản thể tiếng anh là gì năm 2024

Nhà sáng lập Nền tảng luyện thi thông minh Prep. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và luyện thi, Thầy Tú đã giúp hàng ngàn học viên đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS. Bên cạnh đó, Thầy Tú Phạm cũng là chuyên gia tham vấn trong các chương trình của Hội Đồng Anh và là diễn giả tại nhiều sự kiện, chương trình và hội thảo hàng đầu về giáo dục.

Từ điển Người học Nâng cao tiếng Anh-Trung Quốc Cambridge được được dựa trên các nghiên cứu ban đầu trong Cambridge English Corpus độc đáo, và bao gồm tất cả các từ cấp độ CEFR A1–C2 trong Hồ sơ Từ vựng tiếng Anh.

173,000 các từ, cụm từ, ý nghĩa và ví dụ

Nghe các từ được phát âm bằng tiếng Anh Anh và Anh Mỹ

Các từ chỉ dẫn đưa bạn tới đúng ý nghĩa chính xác mà bạn đang tìm kiếm

Lý tưởng cho người học tiếng Anh trình độ trung cấp đến nâng cao (CEFR trình độ A2–C2)

Được dựa trên Cambridge English Corpus — một tuyển tập dữ liệu chứa hơn 2 tỷ từ vựng


Lời cảm ơn

Phiên dịch, bản thứ 4 Zhu Zhu

Biên tập viên ủy nhiệm Helen Freeman

Ngoại lệ: Đối với tiếng Trung giản thể, hãy sử dụng "zh-cn" còn đối với tiếng Trung phồn thể, hãy sử dụng "zh-tw".

Exception: For Simplified Chinese, use "zh-cn," and for Traditional Chinese, use "zh-tw."

Người đã mất người thân chắc chắn sẽ biết ơn chúng ta về những việc làm đơn giản thể hiện tình yêu thương chân thật.

Simple acts of genuine love will no doubt be deeply appreciated by the bereaved.

Mặc dù được mô tả là dễ học và ít lỗi hơn, người dùng Cangjie giản thể có tốc độ đánh máy chậm hơn so với người dùng Cangjie đầy đủ.

Although described as having an easier learning curve with less errors, Simplified Cangjie users have slower typing speed compared to full Cangjie.

Thường thì những người đến từ Hồng Kông và Đài Loan sẽ đọc chữ Hoa phồn thể (CH), trong khi những người từ Trung Quốc sẽ đọc chữ Hoa giản thể (CHS).

As a general rule, people from Hong Kong or Taiwan prefer to read literature in Chinese (Traditional) (CH), whereas those from China usually prefer Chinese (Simplified) (CHS).

Chúng ta có thể thực hiện điều này nếu đặt những mục tiêu đơn giản, có thể làm được.

Setting small, reachable goals can help us to do this.

Trên Android, phông chữ Noto được sử dụng để hiển thị những ngôn ngữ mà Roboto không hỗ trợ, bao gồm chữ Hán (phồn thể và giản thể), Nhật, Hàn, Thái và Hindi.

On Android, the Noto font is used for languages not supported by Roboto, including Chinese (simplified and traditional), Japanese, Korean, Thai and Hindi.

Ngoài ra, bạn cũng có thể chỉ định tổ hợp tập lệnh và khu vực—ví dụ: sử dụng zh-Hans-TW để chỉ định tiếng Trung (Giản thể) cho người dùng ở Đài Loan.

Alternatively, you can also specify a combination of script and region—for example, use zh-Hans-TW to specify Chinese (Simplified) for Taiwanese users.

Nền văn hóa Trung Hoa đa dạng nhưng lại chứa đựng những yếu tố gây bối rối cho nhiều người. Chữ viết chính là một trong những yếu tố đó. Người Đài Loan, Hồng Kông và Ma Cao hiện đang sử dụng tiếng Trung Phồn. Trong khi đó, tiếng Hoa Giản thể lại được sử dụng ở Trung Quốc Đại Lục, Malaysia và Singapore. Điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho cả khách hàng lẫn biên dịch viên trong việc dịch thuật tài liệu tiếng Trung.

Hãy cùng Expertrans Global tìm hiểu và phân tích kỹ hơn về 2 loại ngôn ngữ này để giúp quá trình Dịch thuật tiếng Trung trở nên dễ dàng và chính xác hơn.

1. Tiếng Trung Phồn thể là gì?

Tiếng Trung Phồn thể là loại chữ Hoa truyền thống. Loại chữ này xuất hiện lần đầu từ thời nhà Hán và đã có lịch sử hàng ngàn năm.

Hệ thống chữ viết này khá phức tạp với hàng chục ngàn ký tự khác nhau. Các ký tự này theo thời gian phát triển rất tinh vi. Mỗi chữ viết có nhiều nét khó nhớ.

2. Tiếng Trung Giản thể là gì?

Tiếng Trung giản thể, như tên gọi của nó, là chữ được đơn giản hóa so với chữ Phồn thể.

Chữ Giản thể được tạo ra bằng cách giảm bớt số nét viết của chữ Phồn thể truyền thống. Các ký tự được giảm thành dạng cơ bản, dễ nhớ và viết hơn.

Tiếng trung giản thể tiếng anh là gì năm 2024

3. Tại sao lại có 2 hệ thống chữ viết tiếng Trung?

Với kết cấu phức tạp, khó viết, khó nhớ, hệ thống chữ Phồn thể truyền thống chính là nguyên ngân chính gây ra nạn mù chữ ở Trung Quốc. Việc học viết hệ chữ này trở thành một thách thức lớn cho chính dân tộc đã tạo ra nó. Không chỉ riêng những người bản địa, những người nước ngoài cũng cảm thấy khó khăn trong quá trình Dịch thuật tài liệu tiếng Hoa, trao đổi thông tin và giao lưu với người Trung Quốc.

Nỗ lực tăng tỷ lệ biết chữ bắt đầu được thực hiện vào cuối thế kỷ 19. Lúc này, Chính phủ Trung Quốc quyết định đơn giản hóa tiếng Hoa truyền thống để giúp người dân có thể đọc viết dễ dàng hơn. Các nét chữ phức tạp dần được loại bỏ. Các khái niệm chữ viết mới dần ra đời. Tiếng Trung Giản thể từ đó chính thức hình thành.

Tới nay, chữ Phồn Thể và Giản thể vẫn đang tồn tại song song ở nhiều quốc gia. Do vậy, để thuận tiện cho mục đích giao lưu, học hỏi và hợp tác, các cá nhân và tổ chức trên thế giới cần nắm rõ được sự khác biệt của 2 loại chữ viết này và tìm kiếm những nhà cung cấp Dịch vụ Dịch thuật chuyên nghiệp, chất lượng để đảm bảo đạt được hiệu quả công việc tối đa.

4. Điểm khác biệt giữa tiếng Trung Phồn thể và Giản thể

a, Số lượng nét chữ

Tiếng Trung Giản thể là phiên bản chữ Phồn thể đã được lược bỏ nhiều nét viết phức tạp. Trong khi đó, trải qua hàng ngàn năm, chữ Phồn thể vẫn giữ nguyên hàng chục ngàn ký tự.

Với bản chất như vậy, phần lớn những người thông thạo tiếng Trung Phồn Thể vẫn có thể đọc chữ Giản Thể khá dễ dàng. Trong khi đó, người học tiếng Giản Thể chưa chắc đã có thể đọc hay dịch tiếng Hoa Phồn Thể.

Tiếng trung giản thể tiếng anh là gì năm 2024

b, Cách sử dụng từ

Tiếng Trung Phồn thể và Giản thể có nhiều thuật ngữ và cụm từ viết giống nhau nhưng khác biệt về ý nghĩa. Ví dụ, “khoai tây” trong tiếng Trung Giản thể lại có nghĩa là “đậu phộng” trong tiếng Trung Phồn thể.

Tiếng trung giản thể tiếng anh là gì năm 2024

c, Ký hiệu phiên âm

Với tiếng Trung Phồn thể, người nói sẽ sử dụng “ngữ âm học” để bắt đầu học cách phát âm. Có 37 ngữ âm, mỗi ngữ âm đại diện cho một âm thanh. Trong khi đó, người nói tiếng Trung Giản thể lại dùng “bính âm” để phát âm và sử dụng bảng chữ cái La Mã để minh họa cách phát âm của từng từ.

d, Khu vực sử dụng

Tiếng Trung Giản thể là ngôn ngữ chính thức của Trung Quốc Đại Lục, Singapore và Malaysia. Trong khi đó, tiếng Trung Phổn thể lại được dùng chủ yếu ở Đài Loan, Hồng Kông và Ma Cao.

Tiếng Trung Quốc Giản thể là gì?

Tiếng Trung giản thể (简体汉字 - Giản thể Hán tự) là bộ chữ Hán được chính phổ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tạo ra sau khi thành lập đất nước. Bộ chữ Hán này được tạo ra nhằm thay thế chữ Hán phồn thể trong văn viết tiếng Trung. Vào năm 1995, Trung Quốc đã đơn giản hóa chữ hán phồn thể dựa theo “Phương án giản hóa chữ Hán”.

tiếng Trung trong tiếng Trung là gì?

Tiếng Trung Quốc (giản thể: 中国话; phồn thể: 中國話; Hán-Việt: Trung Quốc thoại; bính âm: Zhōngguó huà), còn gọi là tiếng Trung, tiếng Hoa, tiếng Hán, tiếng Tàu, Trung văn (中文 Zhōng wén), Hoa ngữ (華語/华语 Huá yǔ), Hoa văn (華文/华文), Hán ngữ (漢語/汉语 Hàn yǔ), là một nhóm các ngôn ngữ tạo thành một ngữ tộc trong ngữ hệ Hán-Tạng.

tiếng Trung phồn thể có bao nhiêu chứ?

Bảng chữ cái tiếng Trung tiếng Trung phồn thể Zhuyin gồm có 37 ký tự và 4 dấu thanh, hoàn toàn có thể ký hiệu được cho toàn bộ các âm Quan thoại của chữ Hán. Chú âm phù hiệu đã từng được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc đại lục bởi chính phủ Bắc Dương vào những năm 1910.

Tiếng Trung Quốc CN HK TW là gì?

Chú giải: "Tiếng Trung HK, TW, Yue" - chữ viết Phồn Thể tương ứng với tiếng Quảng Đông dùng tại Hong Kong, Đài Loan và Quảng Đông (Trung Quốc); "Tiếng Trung PRC" - chữ viết Giản thế tương ứng tiếng Phổ thông chính thức của Trung Quốc.